Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2015

Hướng dẫn cấu hình Gmail trên Outlook

Outlook sẽ giúp các bạn có thể dễ dàng quản lý các email của Gmail. Gửi, nhận email một cách nhanh chóng mà không cần truy cập Webmail của Gmail. Sử dụng trực tiếp Microsoft Outlook của Microsoft Office.
Gmail và Microsoft Outlook
Dưới đây mình sẽ giới thiệu cách cài đặt cấu hình Gmail trên Outlook.

Bước 1: Cài đặt trên Webmail của Gmail.

Đầu tiên các bạn đăng nhập vào Gmail của mình tại địa chỉ https://mail.google.com.
Chọn biểu tượng Cài đặt phía trên bên phải, sau đó chọn Cài đặt.
Chọn cài đặt
Tại tab Chuyển tiếp và POP/IMAP, ở phần Tải xuống POP các bạn chọn chuột vào Bật chức năng tải POP cho tất cả thư (thậm chí cả thư đã được tải xuống).
Bật chức năng tải POP
Ở phần Truy cập qua IMAP các bạn chọn Bật IMAP:
Bật IMAP
Nhấn nút Lưu thay đổi để lưu lại.

Bước 2: Cài đặt trên Microsoft Outlook.

Microsoft Outlook được tích hợp trong bản cài Microsoft Office đầy đủ, các bạn có thể mở Microsoft Outlook bằng cách:
Chọn Start -> All programs -> Microsoft Office -> Microsoft Outlook.
Chọn Microsoft Outlook
- Nếu lần đầu tiên bạn khởi động Microsoft Outlook, các bạn chọn Next.
Microsoft Outlook Startup
Mặc định là Yes, các bạn để mặc định và chọn Next.
Account Configuration
Sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Add New Account.
- Nếu các bạn đã khởi động Microsoft OutLook rồi, muốn thêm một tài khoản mới vào Outlook chọn File ->Info -> Add Account.
Add Acount
Sau đó cũng sẽ xuất hiện hộp thoại Add New Account.
Các bạn chọn Manually configure server settings or additional sever types để cài đặt cấu hình thủ công. Sau đó chọn Next để tiếp tục cài đặt.
Cấu hình thủ công
Tiếp theo, các bạn chọn Internet E-mail và chọn Next.
Internet E-mail
Bước tiếp theo, các bạn cần điền một số thông tin về tài khoản Gmail của bạn.
Your Name: Tên của bạn.
E-mail Address: Địa chỉ Gmail.
Account Type: POP3.
Incoming mail server: pop.gmail.com.
Outgoing mail server (SMTP): smtp.gmail.com.
Password: Mật khẩu Gmail.
Sau khi điền xong thông tin, các bạn chọn More settings.
More settings
Tại tab Outgoing Server các bạn tích vào My outgoing server (SMTP) requires authentication:
My outgoing server (SMTP) requires authentication
Tại tab Advanced, các bạn tích vào This sever requires an encryted connection.
Outgoing server (SMTP): 587.
Use the following type of encryted connection: TLS.
Sau đó nhấn OK.
This sever requires an encryted connection
Sau đó các bạn chọn Next, đợi hệ thống kiểm tra thông tin đăng nhập và gửi một email test. Chọn Close:
Test Account Settings
Sau đó chọn Finish.
Hoàn thành cấu hình Outlook
Từ giờ các bạn có thể nhận email hay gửi email qua Outlook mà không cần vào webmail của Gmail nữa.

Cách thu hồi email đã gửi trong Gmail và Outlook

Đôi khi trong quá trình gửi email các bạn gửi nhầm sang email khác, hay các bạn thấy email của mình có sai sót cần chỉnh sửa lại. Các bạn có thể lấy lại, thu hồi email đã gửi bằng những bước rất đơn giản. Dưới đây là cách lấy lại, thu hồi email đã gửi trong Microsoft Outlook và Gmail.

Lấy lại email đã gửi trong Microsoft Outlook.

Bước 1: Các bạn mở Outlook (đã được đăng nhập bằng email) sau đó chọn Sent Items.
Sent Items
Bước 2: Mở email cần thu hồi lại.
Trong Message chọn Actions.
Actions
Trong Actions có 2 lựa chọn cho các bạn:
- Recall This Message: Xóa email đã gửi nếu người nhận chưa đọc.
- Resend This Message: Xóa email đã gửi nếu người nhận chưa đọc và thay thế bằng email khác.
Ngoài cách trên các bạn cũng có thể chọn email cần thu hồi và chọn File -> Info -> Resend or Recall và chọn một trong 2 lựa chọn Recall This Message hoặc Resend This Message.
Resend or Recall

Lấy lại email đã gửi trong Gmail.

Trong Gmail có cách đơn giản để thu hồi lại email đã gửi, nhưng các bạn cần kích hoạt trước và từ sau khi cài đặt về sau mới có thể lấy lại email đã gửi được.
Bước 1: Chọn biểu tượng cài đặt và chọn Cài đặt.
Cài đặt
Bước 2: Chọn tab Lab, tìm đến Hoàn tác Gửi sau đó chọn Bật và Lưu thay đổi.
Hoàn tác Gửi
Sau khi thiết lập, từ giờ khi các bạn gửi bất kỳ email nào cũng sẽ hiển thị lên nút Hoàn tác cạnh nút Xem thư.
Hoàn tác xem thư
Để hủy thư các bạn chọn Hoàn tác trong vòng 10s sau đó tính năng sẽ tự động mất. Tuy nhiên các bạn có thể cài đặt thời gian sau 30s tính năng này mới tắt. Trong Cài đặt chọn tab Chung thiết lập cho Hoàn tác gửi là 30s và Lưu thay đổi.
Thiết lập chung
Các dịch vụ email khác hầu như không có tính năng thu hồi, lấy lại mail. Hoặc nếu có như AOL Mail thì cũng chỉ lấy lại được email đã gửi đối với những email gửi đến các địa chỉ của AOL Mail. Do đó nếu các bạn sử dụng các dịch vụ email khác Gmail hay Outlook thì các bạn nên kiểm tra kỹ trước khi gửi mail tránh sai sót.

Hướng dẫn cấu hình Yahoo mail trên Outlook

Không cần cài đặt cấu hình trên Yahoo Mail, các bạn chỉ cần cài đặt cấu hình cho Microsoft Outlook là có thể sử dụng Outlook để gửi, nhận email của Yahoo.
Yahoo! Mail và Microsoft Outlook
Với các bước đơn giản sau:

Bước 1: Mở Microsoft Outlook.

Các bạn mở Microsoft Outlook bằng cách: chọn Start -> All programs -> Microsoft Office -> Microsoft Outlook.
Microsoft Outlook hiện ra:
Giao diện Microsoft Outlook

Bước 2: Thêm một tài khoản Yahoo Mail và cấu hình cho Yahoo Mail.

- Chọn File -> Info -> Add Account.
Add Account
Xuất hiện hộp thoại Add New Account.
Các bạn chọn Manually configure server settings or additional sever types để cài đặt cấu hình thủ công. Sau đó chọn Next để tiếp tục cài đặt.
Manually configure server settings or additional sever types
Tiếp theo, các bạn chọn Internet E-mail và chọn Next.
Internet E-mail
Bước tiếp theo, các bạn cần điền một số thông tin về tài khoản Yahoo Mail của bạn.
Your Name: Tên của bạn.
E-mail Address: Địa chỉ Yahoo Mail (@yahoo.com.vn).
Account Type: POP3.
Incoming mail server: pop.mail.yahoo.com.vn.
Outgoing mail server (SMTP): smtp.mail.yahoo.com.vn.
Password: Mật khẩu Yahoo mail.
Sau khi điền xong thông tin các bạn chọn More settings.
More settings
Tại tab Outgoing Server các bạn tích vào My outgoing server (SMTP) requires authentication:
My outgoing server (SMTP) requires authentication
Tại tab Advanced, các bạn tích vào This sever requires an encryted connection.
Outgoing server (SMTP)465.
Use the following type of encryted connection: SSL.
Sau đó nhấn OK.
This sever requires an encryted connection
Sau đó các bạn chọn Next, đợi hệ thống kiểm tra thông tin đăng nhập và gửi một email test. Chọn Close:
Test Account Settings
Sau đó chọn Finish.
Hoàn thành cấu hình Yahoo! Mail trên Outlook
Vậy là đã cấu hình xong Yahoo Mail trên Outlook.

Di chuyển kho mail Outlook sang máy mới thật dễ

Không cần đến sự trợ giúp từ những người rành máy tính, chính bạn cũng có thể tự mình di chuyển hộp thư Outlook đang sử dụng sang một chiếc máy tính khác rất dễ dàng.
Trước khi có thể dọn sang “nhà” mới, bạn cần xác định đúng vị trí hòm thư Outlook trên máy tính đang sử dụng. Outlook thường lưu tất cả dữ liệu của người dùng trong một file duy nhất với phần mở rộng *.pst; và tập tin này thường có tên là "Outlook.pst".
Nếu đang dùng bản Outlook 2010, tập tin "Outlook.pst" thường nằm trong thư mục Outlook Files đặt trong thư mục Documents. Riêng với các bản Outlook cũ hơn, tập tin "Outlook.pst" thường nằm đâu đó trong thư mục ẩn tên gọi appdata vốn không mấy dễ dàng để xác định vị trí. May mắn là từ ứng dụng Outlook trên chiếc máy tính cũ, bạn có thể định vị tập tin này không quá phức tạp. Đơn cử như trong bản Outlook 2007 hay 2010 người dùng chỉ cần tốn một vài thao tác nhỏ, song mỗi phiên bản có một chút khác biệt.
Với Outlook 2010, dưới thẻ File, bạn nhấn chọn Info ở phần khung bên trái, sau đó chọn Account Settings 2 lần. Riêng với Outlook 2007 hoặc phiên bản thấp hơn, từ ứng dụng, bạn phải nhấn chọn menuTool rồi chọn tiếp Account Settings.
Một khi hoàn tất bước trên, từ giao diện cửa sổ mới xuất hiện trong Outlook, bạn chọn mở thẻ Data Files, sau đó nhấn tiếp nút Open File Location như hình bên dưới. Lưu ý rằng trong bản Outlook 2007 nút này sẽ có tên là "Open Folder".
Khi đã tìm được chính xác vị trí lưu tập tin "Outlook.pst", bạn chỉ cần đóng ứng dụng Outlook lại, sau đó chép file này vào USB để chuẩn bị cho quá trình Import vào ứng dụng Outlook mới trên một chiếc máy tính mới khác.
Để tiến hành Import tập tin "Outlook.pst" vào ứng dụng mail Outlook trên máy tính mới, trước hết, bạn cần khởi chạy ứng dụng này. Nếu lần đầu tiên sử dụng, bạn sẽ phải hoàn tất một số thao tác cấu hình theo hướng dẫn wizard của phần mềm. Sau công đoạn này, nếu dùng Outlook 2010, bạn chọn thẻ File > Open & Export > Import/Export.
Trong hộp thoại nhỏ xuất hiện liền sau đó (như hình trên), tiếp tục chọn mục Import from another program or file rồi nhấn Next. Ở bước tiếp theo, chọn mục Outlook Data File (.pst) rồi nhấn Next.
Lúc này tất cả những gì bạn cần làm chính là duyệt và chọn đúng thư mục chứa tập tin "Outlook.pst" đã được sao chép từ máy cũ là xong. Như vậy, chỉ với vài bước đơn giản trên, bạn có thể tự tin di chuyển toàn bộ dữ liệu mail hay contacts trong hộp mail trên máy tính cũ sang một chiếc PC, laptop mới mà không cần phải nhờ đến sự trợ giúp của một ai khác.

Thứ Bảy, 28 tháng 3, 2015

Làm thế nào để cấu hình PPTP server trên Router TP-LINK ?

PPTP(Point to Point Tunneling Protocol)  Server dùng để tạo một  kết nối VPN cho việc điều khiển các máy client. Để cấu hình PPTP Server trên Router TP-LINK , làm theo hướng dẫn sau đây.
Cấu hình một PPTP Server trên Router TP-LINK
Bước 1 :
Truy cập vào trang web quản lý của Router , kiểm tra các thiết đặt cần thiết trên router.
Bước 2 :
Click chọn VPN-->L2TP/PPTP-->IP Addrress Pool, Nhập vào ô Pool Name và IP Address Range sau đó chọn Add.
Chú ý : IP Adress pool phải khác dãy địa chỉ IP LAN.
Bước 3 :
Tìm dưới phần L2TP/PPTP , chọn PPTP, chế độ là Server.
Bước 4 :
Nhập Account Name và Password tùy ý ,ở đây chúng tôi sử dụng account name là "client" , password là "123456".
Bước 5 :
Dưới phần Tunnel, chọn Client -to- LAN.
Bước 6 :
Tunnel này hổ trợ tới 10 kết nối, chúng tôi nhập 5 kết nối trong ví dụ này.
Bước 7 :
Dưới phần IP Address Pool, chọn "Group" chúng ta đã add trước đó.
Bước 8 :
Tìm Status chọn Active.
Bước 9 :
Click chọn Add  sau đó Save.

Cấu hình PPTP client  cho remote PC(window 7)
Chú ý : Với máy tính kết nối từ xa qua PPTP server, nó có thể dùng phần mềm PPTP được xây dựng trên Windows hoặc phần mềm thứ 3 của PPTP.
Bước 1 :
Click chọn Start -->Control Panel --> Network and Internet -->Network and Sharing Center.
Bước 2  :
Click chọn Set up a new connection or Network.
Bước 3 :
Chọn Connect to a workplace, sau đó chọn Next
Bước 4 :
Chọn Use my Internet connection (VPN)
Bước 5 :
Dưới phần Internet address, nhập  địa chỉ IP WAN của router, sau đó chọn Next
Bước 6 :
Nhập user name và Password và sau đó chọn Create.
Bước 7 :
Kết nối VPN được tạo và sẵn sàng để sử dụng đó, chọn Close
Bước 8 :
Tới phần Network and Sharing Center và click chọn Change adapter setting ở góc bên trái menu.
Bước 9 :
Click Phải chọn VPN Connection  và chọn Connect
Bước 10 :
Nhập User name và Password sau đó chọn connect.
Bước 11 : 
Nếu PPTP tunnel được thiết lập thành công, bạn có thể kiểm tra nó vào List of Tunnel

Các bước cài đặt VPN không cần IP tĩnh trên đường ADSL

1. Hoạch định và lựa chọn thiết bị: 
IP VPN có thể là phần cứng hay phần mềm, gồm VPN Server và VPN Client:
  • Phần mềm: hầu hết mọi hệ điều hành đều hỗ trợ. VD: đối với HĐH Windows thì hệ điều hành Win2K, Win2K3 Server có thể làm VPN Server vừa làm VPN Client, HĐH WinXP có thể làm VPN Client
  • Phần cứng: ADSL Router Vigor 2700 hỗ trợ 2 kênh VPN, Vigor 2800 series làm VPN Server lẫn Client (32 kênh đồng thời)... Tương thích với tất cả các thiết bị khác hỗ trợ IP VPN như CISCO, Fortigate, Check Point, Nokiavà các hệ điều hành.
Tại phía Server sử dụng đường truyền ADSL hay 1 một kết nối Internet liên tục nào đó như Leased line.
Tại phía Client Bạn có thể sử dụng bất cứ một kết nối mạng nào như Dial-up, ISDN, ADSL…miễn sao bạn truy cập Internet được.
2. Đăng ký tên miền động (Dynamic DNS):
Để làm VPN Server, bạn cần phải sử dụng dịch vụ Dynamic DNS để tạo cho mình 1 IP động mới có thể cài đặt IP VPN. Tại Client thì không cần thiết lắm. Có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Dynamic DNS miễn phí và có uy tín trên thế giới. Thiết bị DrayTek hỗ trợ các nhà cung cấp sau: www.dyndns.orgwww.no-ip.comwww.dtdns.comwww.changeip.com,www.dns4biz.comwww.ddns.com.cn. Khi đăng ký dịch vụ với một trong những nhà cung cấp trên, bạn sẽ được cung cấp một tài khoản để sử dụng dịch vụ (gồm username và password). Lúc đó bạn có thể sử dụng tài khoản này để tạo cho mình 1 tên miền động.
Sau khi đăng ký và tạo được tên miền động chúng ta bắt đầu cài đặt router.
- Trong trang cấu hình chính của router DrayTek, bạn vào mục Dynamic DNS Setup, check vào Enable Dynamic DNS Setup.- Sau đó, bạn chọn Index 1 trong mục Accounts (router Draytek cung cấp đồng thời 3 tài khoản DDNS).
Hình 1: Kích hoạt tính năng Dynamic DNS - Tên miền động
- Check vào mục Enable Dynamic DNS Account.
Trong mục Service Provider, chọn nhà cung cấp mà bạn đã đăng ký
  • Domain name: tên miền động mà bạn đã tạo, bạn có thể tạo 1 tên gợi nhớ với phần mở rộng theo quy định của nhà cung cấp. Ví dụ: anphat.dyndns.org (anphat: tên gợi nhớ tự đặt, dyndns.org là phần mở rộng do nhà cung cấp dịch vụ tên miền động quy định sẵn, có thể lựa chọn khác đi như dyndns.biz, dyndns.info v.v…)
  • Login Name và Password: nhập vào tài khoản mà bạn đã đăng ký với nhà cung cấp.
Hình 2: Thiết lập cài đặt Tên miền động
- Như vậy là bạn vừa cấu hình xong dịch vụ Dynamic DNS. Nhấn OK để hoàn tất
3. Cấu hình IP VPN:
a. Kết nối Host-to-LAN (Mobile user-to-LAN):
Chúng ta có bài toán nhỏ như sau:
Công ty chúng tôi sử dụng đường truyền ADSL MegaVNN, thiết bị sử dụng là Vigor2600plus. Vấn đề đặt ra là tôi muốn ngồi ở nhà hoặc khi đi công tác xa ở bất kỳ nơi nào... vẫn có thể làm việc, lấy dữ liệu từ công ty, in ra máy in mạng ở công ty. Máy tính ở nhà tôi sử dụng Windows XP, quay số VNN 1269. Tôi cần làm thế nào đề giải quyết vấn đề trên 1 cách đơn giản và bảo mật (tài liệu công ty rất quan trọng).
Đầu tiên tôi cần cấu hình VPN Server cho router tại văn phòng công ty.
* Cấu hình VPN Server trên ADSL Router Vigor2600/Vigor2600plus
  • Trên giao diện cấu hình Vigor 2600, vào mục VPN and Remote Access Setup >> Remote User Profile Setup (Teleworker). Trong trang này chúng ta chọn một số đại diện cho tài khoản cần cấu hình, chọn Index 1để bắt đầu cài tài khoản.
    Hình 3: Chọn Profile
  • Click chọn Enable this account để kích hoạt tài khoản này. Trong mục Allowed Dial-in Type cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đơn giản chúng ta chọn PPTP và bỏ chọn hai mục bên dưới.
  • Phần Username và password là phần do bạn tự đặt và thông báo cho client biết. Ví dụ ta đặt: username: support và password: 1234 cho việc thử nghiệm này.
  • Các mục còn lại không cần hiệu chỉnh, nhấp OK để hoàn tất, xem hình minh họa bên dưới
Hình 4: Thiết lập tài khoản kết nối PPTP
Vậy là chúng ta vừa hoàn thành quá trình cài đặt VPN Server. Trở về màn hình chính bằng cách nhấp chọn Main Menu.
* Cấu hình VPN Client trên máy tính sử dụng HĐH Windows XP, Windows 2000:
Chọn Start >> Control panel >>Network Connections, bạn khởi tạo một kết nối VPN như sau:
  • Nhấp chọn Create a new connection sẽ xuất hiện bản điều khiển khởi tạo kết nối, bạn bấm Next để bỏ qua màn hình giới thiệu.
  • Trong bảng Network connection type bạn chọn Connect to the network at my workplace sau đó nhấnNext.
  • Bảng Network connection xuất hiện, chọn Virtual Private Network connection, nhấn Next để tiếp tục.
  • Trong bảng Connection Name bạn gõ vào tên đại diện bất kỳ (ví dụ: connect to anphat), sau đó nhấn Next để tiếp tục.
  • Trong bảng Public Network này, nếu như bạn thực hiện quay số thì cần chọn quay số trước, còn nếu bạn cũng sử dụng ADSL thì chọn mục Do not dial the intial connection, nhấn Next để tiếp tục.
  • Trong bảng VPN Server selection, bạn nhập vào tên miền động của VPN Server (vi dụ: anphat.dyndns.org) sau đó nhấp Next để tiếp tục.
  • Bảng Connection availability xuất hiện, bạn tùy ý chọn chỉ một mình mình sử dụng hay tất cả các user khác trên máy được sử dụng, nhấn Next để tiếp tục
  • Bảng thống kê xuất hiện thông báo các thông số bạn đã thiết lặp, bạn có thể chọn Add a shortcut to this connection to my desktop để kết nối VPN này xuất hiện trên màn hình desktop máy tính của mình. Nhấp Finishhoàn tất quá trình cài đặt VPN client trên máy.
Bạn vừa hoàn thành quá trình thiết lặp một kết nối VPN từ máy tính với HĐH windows XP. Trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện biểu tượng kết nối VPN, Bạn nhấp đúp vào biểu tượng này, sẽ xuất hiện bảng yêu cầu nhập username và password, bạn nhập vào thông tin như đã khai báo trên VPN Server (usernamesupport và password1234), sau đó nhấn Connect.
Như vậy bạn đã hoàn thành kết nối VPN Host-to-LAN và có thể truy xuất dữ liệu của mạng nội bộ mà bạn đã kết nối đến.
b. Kết nối LAN-to-LAN:
Giả sử công ty chúng tôi ở TP. HCM và có chi nhánh ở Hà Nội, cả 2 nơi đều sử dụng ADSL. Chúng tôi muốn thực hiện kết nối 2 văn phòng (LAN-to-LAN) để đồng bộ hoá dữ liệu mà không cần phải thuê một đường truyền riêng.
* Cấu hình VPN Server trên thiết bị Vigor2600/Vigor2600plus
  • Trước tiên ta cũng cần đăng ký 1 tên miền động DDNS (tại nơi làm Server - xem cấu hình DDNS như phần 2) và thiết lặp VPN Server tại TP.HCM dựa trên sản phẩm Vigor2600/2600plus.
  • Trên giao diện cấu hình Vigor 2600, vào mục VPN and Remote Access Setup >> LAN-to-LAN Profile Setup >> Index 1.
  • Click chọn Enable this profile để kích hoạt tài khoản này, bạn đặt tên đại diện cho profile này. Vì đây là Server nên chọn Dial-In trong mục Call Direction bên cạnh.
  • Tiếp theo, trong trang cấu hình này bạn bỏ qua phần 2. Dial-Out Settings.
Hình 5: Thiết lập Lan-to-Lan tới Server
  • Ta sẽ thiết lặp trong mục 3. Dial-In Setting. Trong mục Allowed Dial-in Type cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đơn giản chúng ta chọn PPTP và bỏ chọn hai mục bên dưới.
  • Phần Username và password là phần do bạn tự đặt và thông báo cho client biết, ví dụ ta đặt: username:lantolan và password1234 cho việc thử nghiệm này.
  • Tiếp theo phần 4. TCP/IP Network Setting, bạn nhập vào địa chỉ mạng nội bộ (Private IP) của hệ thống ở xa (địa chỉ mạng của văn phòng ở Hà Nội). Việc này là quan trọng và cần thiết cho VPN hoạt động. Hai lớp mạng nội bộ giữa Server và Client phải khác nhau thì VPN LAN-to-LAN mới hoạt động. Theo mô hình kết nối thử nghiệm chúng tôi gán IP như sau (hiệu chỉnh IP trong mục LAN TCP/IP and DHCP setup ở trang cấu hình chính):
    • Private Network IP của Server : 192.168.8.0
    • Subnet mark : 255.255.255.0
    • Private Network IP của Client : 192.168.x.0
    • Subnet mark : 255.255.255.0
  • Vậy trong mục Remote network IP nhập vào là : 192.168.x.0, xem hình minh họa bên dưới (X: là số ngẫu nhiên tùy chọn của bạn, từ 0-254, nhưng cần chú ý phải khác 10). Vd: 192.168.6.0
Hình 6: Cấu hình Lan-to-Lan PPTP tới Server
Bạn vừa hoàn thành quá trình cài đặt tại Server, nhấn OK để hoàn tất
* Cấu hình VPN Client trên thiết bị Vigor2600
  • Tương tự như việc cấu hình VPN Server như trên, chúng ta vào mục VPN and Remote Access Setup >>LAN-to-LAN Profile Setup >> Index 1.
  • Click chọn Enable this profile để kích hoạt tài khoản, bạn đặt tên đại diện cho profile này, vì đây là Client nên trong mục Call Direction bên cạnh chọn Dial-Out.
  • Trong phần 2. Dial-Out Settings, mục Type of Server I am calling cho phép bạn lựa chọn phương pháp kết nối, để đồng bộ với phía server được cấu hình ở trên chúng ta chọn PPTP.
  • Trong mục Server IP/Host Name for VPN bạn nhập vào tên miền động của phía Server, trong ví dụ này nhập vào: anphat.dyndns.org
  • Phần Username và password Bạn nhập vào: user name: lantolan  password: 1234.
Hình 7: Thiết lập Lan-to-Lan tại Client
  • Bạn bỏ qua mục số 3. Dial-In Setting
  • Tiếp theo phần 4. TCP/IP Network Setting Bạn nhập vào địa chỉ mạng nội bộ (Private IP) của phía Server trong mục Remote network IP192.168.8.0
Hình 8: Cấu hình TCP/IP tại Client
Bạn vừa hoàn thành quá trình cài đặt tại đầu Client, nhấp OK để hoàn tất
4. Kiểm tra và giám sát kết nối VPN
  • Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt VPN, để xem và quản lý kết nối VPN bạn trở về trang cấu hình chính, sau đó vào mục VPN Connection Management. Trong mục này Bạn có thể xem quá trình kết nối, cũng như chủ động thực hiện ngắt hay kích hoạt kết nối VPN.

Hình 9: Xem trực tuyến kết nối VPN
  • Cách khác để theo dõi quá trình kết nối VPN là sử dụng công cụ Syslog Tool (phần mềm RTOOL trên đĩa CDROM đi kèm sản phẩm).
    • Bạn cài đặt phần mềm trên một máy PC trong mạng, sau đó trên trang giao diện cấu hình chính của Vigor2600x Bạn vào mục Syslog Setup, nhấp chọn Enable để kích hoạt, nhập IP của máy tính bạn đã cài đặt chương trình Syslog Tool.
    • Phần mềm này còn cho phép bạn xem tình trạng kết nối của các máy trong mạng nội bộ lưu thông qua router.


Hình 10 :
 
Cấu hình Syslog trên Router Vigor2600


Hình 11:
 
Giám sát kết nối thông qua công cụ Syslog Tool 
Chú ý: Khi kết nối thành công, trong “My Network Places” Bạn sẽ không thấy máy tính của mạng phía đầu xa, ta phải nhập vào địa chỉ IP máy tính ta cần truy xuất.