Thứ Hai, 31 tháng 3, 2014

Một số khái niệm về port và port thông dụng

Những điều cần biết về Port:

- Port không phải là " cổng " để "chạy ra chạy vào" mà là một số hiệu ID cho 1 application nào đó.
- Mỗi Application chỉ có thể chạy trên một/nhiều port và mang tính độc quyền, không có Application khác được " chạy ké ".
- Chính vì tính độc quyền nên các Application có thể modify cho phép chạy một port khác với Port default. Ví dụ IIS/Apache làm web server có thể dùng 80 là default nhưng có thể đổi thành 81 82 83 v.v... tùy ý.
- Port cũng có phân chia làm Internal và External .
- Số hiệu từ 1->65535. 

Một số cổng thông dụng trong internet:.

1.Cổng 80: Khi một người sử dụng địa chỉ IP hay HostName của các bạn trong bộ duyệt, bộ duyệt sẽ quan sát địa chỉ IP trên cổng 80 theo mặc định cho những trang Web.

2.Cổng 81: Khi một người sử dụng nhập địa chỉ IP hay HostName của các bạn trong bộ duyệt, bộ duyệt sẽ quan sát địa chỉ IP trên cổng 80. Nếu Cổng thì bị tắc nghẽn, Cổng 81 được sử dụng như một Cổng xen kẽ cho một website hosting nào đó.

3.Cổng 21: Khi người nào đó thử nối tới dịch vụ FTP của các bạn, khách hàng FTP sẽ cố gắng kết nối trên Cổng 21 theo mặc định. Thì cổng 21 mở cho những khách FTP đăng nhập và nối tới server của các bạn

4.Cổng 22: Nếu bạn chạy một SSH Secure Shell, cổng này được yêu cầu cho Khách hàng SSH để nối tới người phục vụ của các bạn.

5.Cổng 23 :Nếu bạn chạy một người phục vụ Telnet, cổng này được yêu cầu cho Khách hàng Telnet để nối tới người phục vụ của các bạn. Telnet có thể được sử dụng cho những cổng khác kiểm tra những công tác dịch vụ, nhưng để sử dụng telnet cho admin và đăng nhập từ xa thì cổng 23 phải mở.

6.Cổng 25: Khi người nào đó gửi một thư từ thông báo tới server SMTP của các bạn, thư từ sẽ cố gắng để đi vào tới server của các bạn trên Cổng 25. Đây là tiêu chuẩn SMTP (thủ tục vận chuyển Thư từ Đơn giản)

7.Cổng 2525: Khi người nào đó gửi một thư từ thông báo tới server SMTP của bạn, thư từ sẽ để đi vào tới server của các bạn trên Cổng 25. Cổng 2525 xen kẽ được dùng bởi TZO cho những công tác lưu trữ và truyền lại. Đây là một cổng không tiêu chuẩn, nhưng sẻ hữu ích nếu SMTP (thủ tục vận chuyển Thư từ Đơn giản) bị tắc nghẽn

8.Cổng 110: Khi bạn chạy một máy tính, những người sử dụng sẽ vào theo đường POP3 (Nghi thức cơ quan bưu điện) hay IMAP4 (giao thức truy nhập Thông báo Internet) khôi phục thư từ của họ. POP3 là nghi thức tốt nhất để truy nhập những hòm thư

9.Cổng 119: Khi bạn chạy một server Tin tức, điển hình những khách hàng Tin tức muốn nối tới người phục vụ Tin tức của các bạn sẽ nối trên cổng 119. Cái này chuyển những nhu cầu để mở để chạy server tin tức của mình.

10.Cổng 3389: Chuyển 3389 Là Máy để bàn Từ xa được sử dụng cho Windows. Nếu bạn muốn từ xa kết nối tới máy tính của các bạn để điều khiển từ xa, việc sử dụng máy để bàn Từ xa freeXP yêu cầu cổng 3389 để mở.

11.Cổng 389 : LDAP hay giao thức truy nhập Thư mục Lightweight đang trở nên phổ biến chúng cho sự Truy nhập Thư mục, hay Tên, điện thoại Gửi những Thư mục. Chẳng hạn
LDAP: // LDAP.Bigfoot. Com là một người phục vụ thư mục LDAP.

12.Cổng 143 : IMAP4 hay giao thức truy nhập Thông báo Internet đang trở nên phổ biến hơn và được sử dụng khôi phục Thư từ Internet từ một server từ xa. từ đó tất cả các thông báo đều được cất giữ trên server, Nó dễ dàng trực tuyến, ngoại tuyến và sự sử dụng offline

13.Cổng 443 : Khi bạn chạy một người phục vụ an toàn, những Clients SSL muốn nối tới những server An toàn ,các bạn nối trên cổng 443. Những cổng này được cần để mở để chạy …..

14.Cổng 1503 & 1720 :MS NetMeeting và VOIP cho phép bạn tới host Internet hay gọi là VideoConference. NetMeeting là một sản phẩm tự do mà có thể là được tìm thấy trên Website Microsoft Tại địa chỉ http: // www.microsoft.com /

15.Cổng 5590: Khi bạn chạy một Server VNC để từ xa kiểm soát PC của các bạn, nó sử dụng cổng 5900. VNC sẻ hữu ích nếu bạn muốn từ xa kiểm soát server của các bạn../

16.Cổng 5631: Khi một người phục vụ PCAnywhere được thiết lập nhận được những yêu cầu từ xa, nó tiếp tục nghe TCP cổng 5631. Hostand được cho phép bạn để chạy một PCAnywhere, PCAnywhere này sử dụng Internet để nối với nhau và từ xa kiểm soát PC của các bạn.

Ngoài ra còn có 1 số port như :

Warcraft 3 là 6112
Age of Empire 2 : 2300-2400, 47624
Võ lâm truyền kỳ 1 : 5622 , 6xxx
AOL Messenger : 5190
ICQ 2000 : 5190
MSN Messenger : 1863
Port 37: Time
Port 43: Whois:50::17:

Thuật CNTT hay

http://cnttviet.com/index.php/vi/

Xác định thủ phạm gây rối trong mạng LAN

Giả sử các bạn đang quản lý một mạng LAN với vài chục PC, mọi thứ đều đang hoạt động bình thường… Rồi một buổi sáng, tất cả các PC trong LAN bỗng nhiên hoạt động chậm chạp khác thường, tốc độ truy xuất internet rất chậm, thậm chí không thể check mail được! Đầu tiên các Bác có thể nghi ngờ ngay đường truyền internet có vấn đề. Các Bác tắt mở điện Router kết nối internet, vẫn không hiệu quả. Rồi lần lượt đến việc khởi động lại PC, tắt mở điện switch… Nhưng mọi thứ vẫn không khá hơn sau các cố gắng trên.
Để xác định nguyên nhân của vấn đề, chúng ta nên làm theo phương pháp loại trừ. Trước tiên, các Bác nên dùng một PC nối trực tiếp vào Router Internet để thử đường truyền. Nếu nguyên nhân tại đây, hãy gọi dịch vụ của ISP. Trong trường hợp ngược lại nguyên nhân phần lớn do phía trong mạng LAN gây ra.
Thông thường các PC gửi dữ liệu trực tiếp với nhau bằng các gói tin unicast (là gói tin có địa chỉ đích đến là một số chính xác). Tuy nhiên, các dịch vụ trên PC lại dùng đến một số loại gói tin broadcast (ARP, …). Trên thực tế, nếu các PC hoạt động bình thường thì mỗi PC sẽ gửi các gói tin broadcast ở mức vừa phải nghĩa là khi có nhu cầu tìm MAC Add hoặc tìm NetBios name… thì chúng mới gửi broadcast.
Nhưng trong trường hợp một số PC bị cài đặt các “chương trình lạ” thường là virus thì chính các chương trình này liên tục gửi các gói tin broadcast để lây lan sang các PC khác trong mạng.
Đối với các gói tin unicast thì switch sẽ gửi chúng đến đúng port của máy nhận, trong khi đối với broadcast thì switch sẽ gửi chúng đến tất cả các port (flood). Các PC khi nhận broadcast đều phải xử lý gói tin này. Việc gửi quá nhiều broadcast trong LAN sẽ làm cho tốc độ liên lạc giữa các PC trong LAN chậm hẳn đi vì các gói tin broadcast liên tục gây ra xung đột (collision). Các gói tin broadcast này cũng làm cho các PC trong LAN phải xử lý liên tục.
Nếu đây là nguyên nhân của vấn đề thì chúng ta phải tìm cách xác định và cô lập các PC đã nhiễm virus và phát quá nhiều các gói tin broadcast. Với một vài công cụ để theo dõi các gói tin truyền trong mạng LAN, chúng ta có thể xác định các PC trên.
Trong bài này Em trình bày cách sử dụng chương trình wireshark để capture packet và xác định các PC không bình thường trong LAN.
1. Link download và hướng dẫn chương trình wireshark
2. Cài đặt:
1
1

1
1

1

1

1

1

1

1
1
1
3. Giao diện chính của chương trình wireshark:
1
4. Chon card mạng để capture packet:
1
5. Capture packet:
1
6. Stop capture
1
7. Các gói tin broadcast dùng giao thức NBNS không bình thường vì liên tục được gửi với mật độ cao từ các PC 192.168.6.17 và 192.168.6.18
1
8. Trong cùng thời gian trên các gói tin broadcast NBNS từ PC 192.168.6.2 là hợp lý
1
9. Broadcast ARP từ 192.168.6.9, 192.168.6.11, 192.168.6.19 là quá nhiều:
1

1

1
10. Trong khi đó Broadcast ARP từ các PC khác ít hơn hẳn:
1
11. Trong mạng LAN sử dụng switch hỗ trợ giao thức STP (Spanning-tree) nên các gói tin BPDU liên tục gửi theo chu kỳ 2 giây:
1
Với một vài phân tích trên, chúng ta đã có thể khoanh vùng các PC có vấn đề (nghi bị lây nhiễm virus…). Ngoài ra, việc capture theo định kỳ và so sánh lại sẽ phản ánh tình trạng của mạng LAN. Hy vọng bài viết này sẽ giúp cho các bác có một công cụ để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của các PC trong mạng LAN.

Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014

4 cách chặn truy cập website trong Chrome

Một số tiện ích cho Chrome giúp bạn chặn truy cập website với các lựa chọn: chặn truy cập hoàn toàn; chặn truy cập vào ngày, giờ cụ thể; giới hạn thời gian truy cập…

tit.jpg
Bạn có thể muốn chặn truy cập một số website vì nhiều lý do khác nhau, như để cấm con cái truy cập các trang web không phù hợp hoặc ngăn chính bản thân vào một số trang web gây phân tán công việc. Dưới đây là một số tiện ích Chrome sẽ giúp ích trong các trường hợp đó.
1. Website Blocker (Beta)
Tải cho Chrome tại đây
Website Blocker (Beta) cho phép người dùng Chrome chặn truy cập website chỉ với vài lần click chuột. Sau khi cài đặt extension (phần mở rộng) này vào Chrome, mở trang web bạn muốn chặn và nhấn vào biểu tượng Website Blocker ở phía trên cùng bên phải. Một cửa sổ sẽ xuất hiện, cho phép bạn xác định khoảng thời gian muốn chặn website đó. Nếu mục thời gian bị bỏ trống, website đó sẽ bị khóa vĩnh viễn.

1.jpg 
Khi bạn mở website đã bị khóa, sẽ xuất hiện thông báo như dưới đây:
2.jpg 
Để chặn nhiều website, vào trang “Options” và nhập URL của những website bạn muốn chặn. Để chặn những website đó trong khoảng thời gian cụ thể, hãy nhập URL của website đó và theo sau là thời gian bạn muốn hạn chế truy cập.
3.jpg 
2. Nanny
Tải cho Chrome tại đây
So với Website Blocker, Nanny có nhiều lựa chọn hơn, ví dụ cho phép giới hạn một trang web bất kỳ có thể được truy cập trong khoảng thời gian bao lâu.
Trong trang “Options”, bạn sẽ nhìn thấy tab “Block URLs”, tại đây bạn có thể thêm URL của những website cần chặn.
Bạn cũng có thể cài đặt cho website bị chặn trong khoảng thời gian bao lâu, hoặc thậm chí là xác định website bị chặn vào những ngày cụ thể trong tuần, cài đặt khoảng thời gian truy cập tối thiểu mỗi ngày cho website bị chặn. Nhấn “Save” sau khi hoàn tất việc cài đặt.
4.jpg 
Lựa chọn hữu ích tiếp theo là tính năng Lock Down. Tính năng này cho phép bạn khóa chặt quyền truy cập vào một bộ các website.

5.jpg 
Nếu bạn muốn theo dõi lượng thời gian mình đã tiêu tốn để truy cập một website, hãy chèn URL của website đó vào “Whitelist”.
6.jpg 
Bạn cũng có thể tùy chỉnh chế độ chặn trong Nanny cho Chrome. Có 3 kiểu chặn là: đóng tab, hiện trang “Site blocked” hoặc chuyển hướng tới URL khác.

7.jpg 
Sau khi cấu hình các lựa chọn, nhấn vào biểu tượng đồng hồ, bạn sẽ nhận được danh sách các website đã bị chặn, cũng như như khoảng thời gian bạn đã dành để truy cập các website trong “whitelist”.
8.jpg 
Khi truy cập một URL bị chặn, bạn sẽ nhận được thông báo trang đã bị khóa. Bạn sẽ có thể truy cập lại sau khi thời gian chặn đã hết.
9.jpg 

3. Block Site
Tải cho Chrome tại đây
Điểm tuyệt nhất ở Block Site là sau khi lập danh sách các website bị chặn, bạn có thể cài password (mật khẩu) cho trang Settings để con trẻ không thể truy cập được  trang này để hủy bỏ những thiết lập bạn đã tạo.
Sau khi cài đặt Block Site cho Chrome, mở trang Settings và nhập vào những website bạn muốn chặn, đánh dấu vào hộp “Enable Authentication” và nhập password, nhấn “Set password” để ngăn người khác truy cập trang Settings.
10.jpg 
Khi có người truy cập website bị chặn từ trình duyệt Chrome, thông báo dưới đây sẽ xuất hiện:
11.jpg 
4. StayFocusd
Tải cho Chrome tại đây
StayFocusd là một trong những extension chặn website tốt nhất cho Chrome. Chúng ta thường lãng phí rất nhiều thời gian ở công sở cho Facebook và một số website khác. StayFocusd giúp tăng năng suất làm việc bằng cách giới hạn thời gian bạn được phép truy cập những website này.

12.jpg 
StayFocusd cung cấp cho người dùng rất nhiều lựa chọn. Bạn có thể hạn chế truy cập website vào những ngày, giờ nhất định trong tuần, đặt khoảng thời gian được phép truy cập vào một website. Ngoài ra, bạn có thể tạo ra danh sách các trang bị chặn hoặc trang được phép truy cập.
Một tính năng hữu ích khác là The Nuclear Option. Khi kích hoạt tính năng này, bạn sẽ bị chặn truy cập vào website bị khóa ngay cả khi bạn chưa vượt quá giới hạn thời gian cho phép.
13.jpg

Thứ Sáu, 28 tháng 3, 2014

khóa trong Registry để không cho cài thêm các phần mềm

- Bạn có thể thực hiện khóa Registry bằng cách vào menu Start mở hộp Run gõ gpedit.msc và nhấn Enter để mở công cụ Group Policy và tìm nhánh User Configuration > Administrative Templates > System > Tại đây sau khi nhấn thẳng vào mục System thì tìm trong khung bên phải rồi nhấn liên kết vào dòng Prevent access to registry editing tools > chọn Enabled và khi đó bạn sẽ thấy thanh khung dưới hàng chữ Disable regedit running silently hiện ra có chữ YES [nếu thanh khung đó hiện ra chữ NO thì bạn sửa nó lại thành YES] và nhấn OK rồi khởi động lại máy để thiết lập thay đổi có hiệu lực. 
- Hoặc bạn cũng có thể hiệu chỉnh bằng cách vào menu Start mở hộp Run gõ regedit và nhấn Enter để mở công cụ Registry Editor. Tìm đến nhánh từ khóa sau: 
HKEY_CURRENT_USER / Software / Microsoft / Windows / CurrentVersion / Policies / System Hoặc nhánh từ khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE / Software / Microsoft / Windows / CurrentVersion / Policies / System. Tại đây, sau khi nhấn thẳng vào mục System thì ở khung bên phải chúng ta tìm hoặc tạo mới một giá trị kiểu DWORD mang tên DisableRegistryTools rồi nhấp liên kết vào tên vừa tạo > nhập vào Value Data với cú pháp tham số là 1 Sau khi thao tác xong thì khởi động máy lại để thiết lập thay đổi có hiệu lực. 
- Tuy nhiên, việc khóa Registry là chưa đủ để ngăn quyền cài đặt phần mềm vào hệ thống, tôi cho rằng người khác cũng có thể cài đặt phần mềm vào máy nếu chỉ thao tác như thế. Nếu muốn ngăn quyền cài đặt phần mềm vào hệ thống thì bạn nên cần thao tác bằng cách tạo tài khoản Administrators để ngăn quyền User rồi sau đó vào menu Start mở hộp run gõ gpedit.msc và nhấn phím Enter. Khi công cụ Group Policy hiện ra thì bạn vào user configuration > administrative templetes > control panel > Add remove program / ở khung bên phải ta click vào từng cái > chọn Enabled > nhấn Apply và nhấn OK. Kế tiếp, click trỏ phải My computer > manager > services applications > services > coi lại Application Manager có bị stop hoặc disable hay chưa? nếu chưa thì ta kíck liên kết vào mục Application Manager rồi nhấn chọn Stop > hoặc Disable và OK là bạn có thể ngăn quyền đặt phần mềm vào máy rồi đấy! 
Hoặc bạn cũng có thể lựa chọn dùng phần mềm đóng băng đó là ứng dụng khi đã cài đặt và kích hoạt nó cũng có tính năng giúp ngăn quyền cài đặt phần mềm vào hệ thống vì mỗi khi khởi động máy lại thì tất cả việc cài đặt sẽ trở về trạng thái như ban đầu mà bạn đã thiết lập. Bạn có thể dùng một trong 3 phần mềm đóng băng hệ thống sau đây: http://www.benhvientinhoc.com/software/s... 
Bạn có thể cài đặt phần mềm PowerShadow 

http://www.benhvientinhoc.com/software/3... 
Hoặc: 
http://www.mediafire.com/?6bqc9iclfxy 
Hoặc: 
http://www.4shared.com/file/12253324/aa4... 

Hãy vọc thử nếu thấy giải pháp nào giúp bạn dễ sử dụng thì bạn dùng!

Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu

Reset lại Windows là cách nhanh nhất và dễ dàng nhất để đưa Windows trở lại trạng thái bình thường ban đầu. Mặc cho hiện tại Windows đang hoạt động rất chậm và nhiễm virus. Cách làm này sẽ hoàn toàn làm Windows trở nên “sạch sẽ” và cho hiệu suất tối ưu trở lại.
4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu
Bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn 04 cách khác nhau để có thể Reset Windows trên máy tính, mời bạn tham khảo.

Sử dụng phân vùng phục hồi

Thường gặp trên các laptop được cài sẳn Windows cùng khóa bản quyền theo máy. Hãng sản xuất sẽ tạo sẳn một phân vùng để người dùng có thể nhanh chóng phục hồi laptop về trạng thái ban đầu như khi vừa sản xuất.
4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu
Phân vùng này thường bị ẩn và không thể dễ dàng xóa khi người dùng Format lại ổ đĩa. Tùy nhà sản xuất mà tính năng Recovery Partition sẽ được ẩn hoặc hiện ra ở màn hình khởi động máy tính. Và bạn có thể khởi động vào chế độ này bằng phím F (từ 1 đến 12 tùy dòng máy và tùy nhà sản xuất thiết lập) ngay sau khi nhấn nút nguồn để khởi động máy tính.
Danh sách một số phím tắt truy cập vào chế độ Recovery ở một số hãng máy tính:
  • Acer – Alt + F10
  • Asus – F9
  • Dell/Alienware – F8
  • HP – F11
  • Lenovo – F11
  • MSI – F3
  • Samsung – F4
  • Sony – F10

Sử dụng đĩa phục hồi (Recovery Disc)

Nếu máy tính không có sẳn phân vùng phục hồi, bạn sẽ được nhà sản xuất đính kèm thêm đĩa phục hồi (Recovery Disc) khi mua máy tính có cài sẳn Windows bản quyền (hoặc khóa bản quyền theo máy).
4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu
Đây thường là đĩa CD hoặc DVD có chứa tất cả các dữ liệu để người dùng có thể nhanh chóng thiết lập phục hồi Windows lại trạng thái ban đầu ngay khi mua máy và sẽ được lưu trữ trong một phân vùng phục hồi trên đĩa.

Sử dụng tính năng “Refresh” hoặc “Reset” trong Windows 8

Nếu bạn sử dụng Windows 8 hoặc mới hơn, bạn sẽ may mắn được Microsoft trang bị 2 tính năng khá hữu ích là “Refresh” và “Reset”. Nhờ có 2 tính năng này mà bạn có lẽ sẽ không cần sử dụng đến phân vùng phục hồi và đĩa phục hồi mỗi khi cần thiết.
4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu
- Refresh: Tùy chọn này sẽ tiến hành cài đặt và làm mới Windows 8 theo mặc định của nhà sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên các dữ liệu trên máy tính như cũ như các tập tin, hình ảnh, âm nhạc và các ứng dụng (Desktop và Metro).
Tùy chọn này có thể được sử dụng nếu bạn gặp một số lỗi cứng đầu trên Windows mà không thể giải quyết và trên hết là không muốn làm mất các tập tin cũng như các ứng dụng đang sử dụng trên hệ thống.
- Reset: Không giống như Refresh, tùy chọn này sẽ tiến hành thiết lập lại hệ điều hành Windows 8 và xóa tất cả các ứng dụng, các tập tin, âm nhạc, hình ảnh giống như bạn cài đặt mới lại hệ thống. Tùy chọn này có thể được sử dụng khi bạn muốn cài đặt mới lại hệ thống hoặc chuyển máy tính của bạn cho người khác sử dụng. Quá trình này sẽ yêu cầu người dùng nhập key của Windows 8 mới có thể thực hiện.

Cài đặt Windows lại từ đầu

Nếu máy tính không thế áp dụng bất kỳ phương pháp nào trên, bạn chỉ còn cách là cài đặt lại Windows mà thôi. Phương pháp này tuy khá tẻ nhạt nhưng nó sẽ giúp bạn nhanh chóng kiểm soát lại Windows từ đầu.
4 Cách để Reset lại Windows về trạng thái ban đầu
Và để đảm bảo hơn, bạn nên tạo một bản Ghost ngay sau khi đã cài đặt lại Windows để có thể nhanh chóng khôi phục lại khi cần thiết bằng Onekey Ghost.

Cách thêm địa chỉ email vào danh sách Safe Senders trong Outlook 2013

Bạn thấy email từ bạn bè, người thân đang bị đưa vào thư mục Spam thay vì Inbox ư? Outlook cung cấp danh sách Safe Senders (người gửi an toàn), cho phép xác định các địa chỉ và toàn bộ những domain mà bạn muốn nhận email. Danh sách Safe Senders sẽ ngăn không cho những thư điện tử nhận được từ các địa chỉ email trong danh sách bị đưa vào thư mục Spam.
Chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách truy cập danh sách Safe Senders, thêm địa chỉ email vào nó. Bạn cũng có thể thêm toàn bộ các domain (ví dụ, @example.com) vào danh sách.
Để bắt đầu, nhấn Junk trong phần Delete của tab Home > chọn Junk E-mail Options từ menu thả xuống.
Cách thêm địa chỉ email vào danh sách Safe Senders trong Outlook 2013
Trên hộp thoại Junk E-mail Options, nhấp vào tab Safe Senders > nhấn Add.
Cách thêm địa chỉ email vào danh sách Safe Senders trong Outlook 2013
Trên hộp thoại Add address or domain, nhập địa chỉ email hoặc tên miền vào hộp edit-box > nhấn OK.
Cách thêm địa chỉ email vào danh sách Safe Senders trong Outlook 2013
Nhấp Add đối với mỗi địa chỉ email và tên miền mà bạn muốn thêm vào danh sách. Nhấn OK khi kết thúc.
Cách thêm địa chỉ email vào danh sách Safe Senders trong Outlook 2013
Bạn cũng có thể tự động tin tưởng các địa chỉ email trong danh bạ (Contacts) của mình bằng cách chọn hộp kiểm Also trust e-mail from my Contacts.
Nếu muốn mọi người mà bạn gửi email được tự động thêm vào danh sách Safe Senders, dù họ có có trongDanh bạ hay không, hãy chọn hộp kiểm Automatically add people I e-mail to the Safe Senders List.
Bạn có thể sử dụng các nút Export to File/ Import from File để xuất/nhập hoặc sao lưu danh sách của mình.

Thứ Ba, 25 tháng 3, 2014

Excel - Thay đổi màu sắc đường lưới mặc định trong Excel

1. Đối Với Excel 2003
Bước 1: Mở file Excel lên và chọn Tools và nhấn Options
Bước 2: Xuất hiện hộp thoại Options
+ (1) Chọn Tab View
+ (2) Chọn màu cần đổi trong mục Gridline Color
+ (3) Nhấn OK
Sau khi thay đổi thì đường lưới sẽ có màu như hình bên dưới
2. Đối Với Excel 2007
Bước 1: Chọn(1) Office Button–>(2) Excel Options
Bước 2: Xuất hiện hộp thoại Excel Options
- Bạn chọn Tab Advanced. Trong mục Gridlines color: Chọn màu sắc bạn muốn hiển thị cho đường lưới.
- Nhấn OK để hoàn thành.
- Sau khi thay đổi thì đường lưới sẽ như hình bên dưới
3. Đối Với Excel 2010
Bước 1: Trên thanh Menu, chọn File và nhấp Options
Bước 2: Xuất hiện hộp thoại Excel Options
- Bạn chọn Tab Advanced. Trong mục Gridlines color: Chọn màu sắc bạn muốn hiển thị cho đường lưới.
- Nhấn OK để hoàn thành.
- Sau khi thực hiện đường lưới sẽ thay đổi màu sắc như hình bên dưới
Bạn làm tương tự Excel 2010 đối với Excel 2013
Chúng tôi đã hướng dẫn cho bạn cách đổi màu sắc đường lưới mặc định trong bảng tính Excel, hi vọng với những hướng dẫn trên sẽ giúp giải quyết  thắc mắc trong quá trình làm quen với Excel. Bạn có thể tham khảo các thủ thuật về Excel để sử dụng, thao tác trên bảng tính hiệu quả hơn.