Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013

Hướng dẫn truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá

Sau đây, trang How To Geek đã cùng điểm qua những cách để tìm lại danh sách lịch sử duyệt web đã bị xóa cũng như cách để phòng tránh người khác tìm ra lịch sử lướt web của bạn.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá

Khôi phục các file đã bị xóa

Cũng giống như các dữ liệu khác trên máy vi tính, lịch sử trình duyệt của bạn sẽ được lưu lại dưới dạng file. Xóa lịch sử trình duyệt đơn giản chỉ là xóa các file này khỏi ổ cứng. Nếu sử dụng các biện pháp hồi phục file (ví dụ như phần mềm Recuva), khả năng hồi phục lịch sử trình duyệt của bạn sau khi bị xóa là hoàn toàn có thể. Bạn chỉ cần biết rõ vị trí đặt lịch sử trình duyệt mà thôi.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá
Các file lịch sử trình duyệt sẽ được lưu tại các vị trí sau:
Internet Explorer: C:\Users\Administrator [tên user]\AppData\Local\Microsoft\Windows\History
Mozilla Firefox: C:\Users\Administrator [tên user]\AppData\Roaming\Mozilla\Firefox\Profiles
Google Chrome:  C:\Users\Administrator [tên user]\AppData\Local\Google\Chrome\User Data\Default
Bạn chỉ cần thay bằng tên tài khoản Windows đang sử dụng. Sau đó, sử dụng các phần mềm hồi phục để hồi phục lại các file này. Khi duyệt tìm các thư mục này, bạn nên bật chế độ hiển thị file ẩn của Windows.
Nếu sử dụng ổ cứng thể rắn, bạn sẽ không thể phục hồi lại thông tin theo cách này, bởi khi xóa dữ liệu, ổ cứng thể rắn luôn luôn xóa hoàn toàn các bit đã được ghi lên ổ cứng. Trên ổ cứng cơ học (vốn không xóa hoàn toàn dữ liệu mà chỉ đánh dấu cho phép ghi đè lên vùng dữ liệu đã bị xóa), bạn cũng khó có thể phục hồi theo cách này nếu gặp trường hợp có quá nhiều dữ liệu mới được ghi đè vào các vùng dữ liệu đã bị đánh dấu xóa.

Xem bộ nhớ tạm DNS (DNS Cache)

Máy vi tính của bạn sẽ sử dụng các máy chủ DNS để phân giải tên miền (ví dụ: Quantrimang.com.vn) thành địa chỉ IP (ví dụ: 123.30.174.152). Khi truy cập, yêu cầu của bạn sẽ được lưu trong bộ nhớ DNS. Ngay cả khi bạn xóa lịch sử trên trình duyệt, bộ nhớ tạm DNS cũng sẽ không bị ảnh hưởng.
Nhằm tìm ra các địa chỉ đã được lưu trong bộ nhớ tạm, hãy mở Command Prompt trên Windows bằng cách nhấn phím Windows + R và nhập "cmd" rồi nhấn Enter.
Trên cửa sổ Command Prompt, gõ vào câu lệnh sau đây:
ipconfig /displaydns
Như bạn có thể thấy trong hình dưới đây, bộ nhớ tạm DNS hé lộ rằng người viết vừa truy cập vàoQuantrimang.com.vn.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá
Biện pháp này cũng có một số nhược điểm. Trước hết, không chỉ có trình duyệt mà rất nhiều phần mềm khác cũng sẽ kích hoạt các yêu cầu tìm địa chỉ IP cho tên miền: game online, các phần mềm chat, phần mềm email, quá trình cập nhật ứng dụng… Nói cách khác, bất kì ứng dụng nào truy cập vào Internet cũng sẽ kích hoạt DNS, tạo ra một danh sách rất dài khi chạy câu lệnh ipconfig/displaydns, trong đó có bao gồm rất nhiều địa chỉ web mà trình duyệt của bạn không hề truy cập vào.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá
Ví dụ, trong hình trên, dù người dùng chỉ truy cập vào gmail.com (khi bộ nhớ tạm DNS vẫn còn trống), máy tính vẫn sẽ thực hiện các kết nối tới một số địa chỉ khác thuộc về Google.
Nhược điểm thứ 2 của cách làm này là danh sách này sẽ chỉ chứa các tên miền và địa chỉ IP mà bạn đã kết nối, song lại không tiết lộ rõ được nội dung cụ thể của từng trang đã xem.
Vậy, làm thế nào để xóa bỏ hoàn toàn bộ nhớ tạm DNS? Rất đơn giản, hãy chạy câu lệnh sau trong Command Prompt:
ipconfig /flushdns

Xem bản ghi chú (Log) của bộ định tuyến/modem

Một số model bộ định tuyến (router) cho phép bạn ghi lại tất cả các thông tin đến và đi qua kết nối Internet của bạn. Trên phần lớn các router có mặt trên thị trường, tính năng này đều được tắt theo mặc định.
Ví dụ, trên một số bộ định tuyến Linksys, bạn chỉ cần truy cập vào địa chỉ của bộ định tuyến (192.168.0.1 hoặc 192.168.1.1) và truy cập vào mục Administration / Log.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá
Sau đó, bật tính năng Log bằng cách chọn Enabled. Khi đã bật tính năng này, bạn có thể xem được tất cả các kết nối được thực hiện, bao gồm kết nối từ một máy vi tính tới một máy chủ ngoại mạng và ngược lại.
Do bất kì kết nối nào cũng sẽ được lưu vào địa chỉ này, bản ghi chú theo dõi của bạn sẽ có rất nhiều thông tin và sẽ trở nên rất dài chỉ trong vòng một vài phút.
Để bảo vệ mình khỏi cách xâm phạm này, bạn cần kiểm tra kĩ càng xem liệu bộ định tuyến của bạn có tính năng Log hay không, và tính năng này có bị tắt hay không. Bạn cũng nên thay đổi mật khẩu cho bộ định tuyến để tăng tính bảo mật.

Những hiểu sai về việc hồi phục lịch sử trình duyệt

Trên mạng có rất nhiều thông tin về cách hồi phục lịch sử duyệt web, và một số cách được đưa ra có vẻ là rất thuyết phục. Tuy vậy, thử nghiệm của How To Geek đã cho thấy các cách làm này là hoàn toàn vô ích.

- Sử dụng tính năng System Restore (Phục hồi Hệ thống) của Windows

Trên cả 3 trình duyệt được sử dụng rộng rãi hiện nay (Internet Explorer, Firefox và Chrome), các biên tập viên của How To Geek đã duyệt một số trang web và tạo một điểm phục hồi (Create a Restore Point) cho Windows. Sau đó, họ xóa lịch sử duyệt web đi và tiến hành phục hồi máy về điểm phục hồi nói trên.
Kết quả là cả Internet ExplorerFirefox và Chrome đều không lấy lại được lịch sử duyệt web cũ của mình. Rất nhiều trang web và diễn đàn đưa ra giải pháp này, song thực tế là nếu làm theo cách này bạn sẽ tốn rất nhiều thời gian một cách hoàn toàn vô ích.

- Sử dụng file index.dat

Có rất nhiều trang web đưa ra giải pháp tìm kiếm các file có tên "index.dat" và sử dụng các phần mềm của bên thứ 3 để đọc file này. Trước đây, các trình duyệt thường sử dụng file index.dat để lưu thông tin về quá trình duyệt web.
Vấn đề là ở chỗ tất cả các trình duyệt mới đều không còn sử dụng đến file index.dat nữa. Trình duyệt cuối cùng sử dụng file này là Internet Explorer 9. Do đó, How To Geek đã tiến hành thử nghiệm với Internet Explorer 9.
Truy tìm lịch sử duyệt web đã bị xoá
Bằng cách sử dụng một phần mềm Index.dat Suite, các biên tập viên của How To Geek đã mở file index.dat củaInternet Explorer 9 và phát hiện ra lịch sử lướt web trên trình duyệt này. Tuy vậy, sau khi bạn thực hiện tính năng xóa dữ liệu duyệt web trên Internet Explorer 9, các dữ liệu bên trong index.dat cũng sẽ bị xóa hoàn toàn.
Cách duy nhất để phục hồi lại dữ liệu lướt web từ file index.dat trên Internet Explorer 9 là sao lưu file này trước khi bạn thực hiện xóa dữ liệu duyệt web trên Internet Explorer. Một khi đã xóa dữ liệu duyệt web và chắc chắn rằng file này chưa bị sao lưu, bạn có thể yên tâm rằng người khác không thể tìm ra lịch sử lướt web của bạn qua index.dat.

Thủ thuật lướt web thực sự ẩn danh?

Như vậy, trong tất cả các biện pháp phục hồi lại dữ liệu duyệt web sau khi đã xóa dữ liệu trình duyệt, người khác vẫn có thể xem lịch sử duyệt web của bạn nếu có thể phục hồi các file dữ liệu đã bị xóa từ ổ cứng hoặc nếu đã đặt tính năng ghi chú theo dõi (Log) trên bộ định tuyến. Cách xem bộ nhớ tạm DNS sẽ chỉ giúp xem lại các tên miền đã truy cập, song lại không tiết lộ bạn đã xem những trang nào trên tên miền này.
Nếu muốn lướt web theo cách hoàn toàn ẩn danh, bạn có thể sử dụng giao thức ẩn danh Tor hoặc sử dụng các mạng VPN – một giải pháp bảo mật được nhiều tập đoàn sử dụng.

Thứ Bảy, 28 tháng 12, 2013

Hướng dẫn sử dụng tính năng Refresh và Reset trên Windows 8

Sự khác biệt giữa Refresh và Reset trong Windows 8
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Refresh: Tùy chọn này sẽ tiến hành cài đặt và làm mới Windows 8 theo mặc định của nhà sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên các dữ liệu trên máy tính như cũ như các tập tin, hình ảnh, âm nhạc và các ứng dụng (Desktop và Metro). Tùy chọn này có thể được sử dụng nếu bạn gặp một số lỗi cứng đầu trên Windows mà không thể giải quyết và trên hết là không muốn làm mất các tập tin cũng như các ứng dụng đang sử dụng trên hệ thống.
Reset: Không giống như Refresh, tùy chọn này sẽ tiến hành thiết lập lại hệ điều hành Windows 8 và xóa tất cả các ứng dụng, các tập tin, âm nhạc, hình ảnh giống như bạn cài đặt mới lại hệ thống. Tùy chọn này có thể được sử dụng khi bạn muốn cài đặt mới lại hệ thống hoặc chuyển máy tính của bạn cho người khác sử dụng. Quá trình này sẽ yêu cầu người dùng nhập key của Windows 8 mới có thể thực hiện.

Lưu ý: Cả hai quá trình này đều yêu cầu đĩa cài đặt Windows 8.
Refresh Windows 8
Để bắt đầu quá trình thiết lập lại, bạn cho đĩa cài đặt Windows 8 vào máy tính. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Trên giao diện Start Screen của Windows 8, bạn nhập từ khóa Reset vào khung Search, rồi bấm chọn mục Reset your PC phía dưới mục Settings để khởi động Control Panel. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Bấm chọn General ở bên trái, sau đó bấm nút Get Started phía dưới tùy chọn Refresh Your PC Without affecting your file
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Windows sẽ cho bạn biết tất cả những thay đổi mà tính năng này sẽ thực hiện. Bạn chỉ cần bấm Next để khởi động lại máy tính của bạn và bắt đầu quá trình làm mới. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Quá trình Refresh mất một chút thời gian và khi hoàn tất, bạn sẽ nhận thấy tất cả các thiết lập của Windows sẽ trở lại mặc định mà không có bất kỳ thay đổi nào về các tập tin và các ứng dụng. 
Trong trường hợp sử dụng tính năng Refresh không giải quyết dứt điểm được các vấn đề phát sinh trên hệ thống thì chính là lúc bạn nên sử dụng tính năng Reset.
Reset Windows 8
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Để thực hiện chức năng Reset lại Windows 8, bạn truy cập vào mục Control Panel.
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Rồi bấm chọn General ở bên trái, sau đó bấm nút Get Started phía dưới tùy chọn Reset your PC and start over.
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Một lần nữa Windows sẽ cung cấp cho bạn các thông tin ngắn gọn về tính năng Reset. Bạn chỉ cần bấm Next để tiếp tục.
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Tiếp theo bạn bấm chọn mục Only the drive where Windows is installed để thực hiện việc Reset Windows 8 chỉ trên phân vùng ổ đĩa cài đặt. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Tùy chọn xóa dữ liệu triệt để và xóa nhanh
Kế đến bạn sẽ có hai tùy chọn gồm: Thoroughtly, but this can take several hours sẽ tiến hành dọn dẹp triệt để loại bỏ tất cả các tập tin từ ổ đĩa được chọn, xóa tất cả các ứng dụng được cài đặt và mọi dữ liệu không có khả năng thu hồi. Trong khi tùy chọn Quickly, but your files might be recoverable by someone else sẽ chỉ đơn giản là xóa các tập tin của bạn và các ứng dụng đã cài đặt. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Bạn bấm tùy chọn muốn sử dụng, rồi bấm nút Reset
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Khởi động lại máy tính để bắt đầu quá trình Reset hệ thống.
Trong trường hợp bạn không có đĩa DVD cài đặt Windows 8 để thực hiện tính năng Refresh và Reset thì bạn thực hiện như sau:
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Điều đầu tiên bạn cần tạo một thư mục mới trên phân vùng ổ đĩa cài Windows 8 (thường là phân vùng C) và đặt tên thư mục là Windows8Files 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Sau đó giải nén file ISO cài đặt Windows 8 bằng WinRar, rồi truy cập vào thư mục Source và copy tập tin Install.wim đến thư mục Windows8Files vừa tạo. 
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Tiếp theo bạn di chuyển chuột sang khu vực phía dưới bên trái của màn hình và nhấn chuột phải rồi chọn lệnh Command Prompt (admin) từ menu ngữ cảnh.
Refresh, Reset, Windows 8, tips, trick, Reset in Windows 8, Refresh in Windows 8
Trong cửa sổ dòng lệnh bạn gõ vào lệnh sau: reagentc.exe /setosimage /path C:\Windows8Files /target C:\Windows /Index 1 rồi bấm Enter.
Bây giờ bạn có thể thực hiện chức năng Refresh hoặc Reset lại hệ thống mà không cần đĩa DVD cài đặt Windows 8.

Thứ Năm, 26 tháng 12, 2013

Hướng dẫn mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook

Microsoft Outlook đôi lúc xảy ra các vấn đề hay lỗi kết nối đến máy chủ Exchange. Việc xử lý sự cố này đôi khi chỉ dùng cách đơn giản như đóng Outlook và khởi động lại. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Những mẹo được trình bày sau đây sẽ giúp bạn khắc phục sự cố mất kết nối trên Outlook. Những mẹo này không yêu cầu phải can thiệp sâu vào máy tính, vì vậy bất kỳ người dùng nào cũng có thể áp dụng được.

Tắt chế độ Offline

Thỉnh thoảng Outlook không thực hiện kết nối đến máy chủ để gửi và nhận thư và hầu hết người dùng nghĩ ngay là do liên quan đến lỗi kết nối nào đó của Outlook. Tuy nhiên có thể là do Outlook đang ở chế độ Offline nên không thực hiện kết nối đến máy chủ để gửi và nhận thư. Vì vậy, bạn hãy làm cho Outlook trở lại chế độ Online. Nếu đang sử dụng Outlook 2007 hoặc phiên bản cũ hơn hãy vào menu File. Nếu có dấu chọn kế bên Work Offline, hãy bỏ chọn nó.
Nếu đang sử dụng Outlook 2010 hoặc cao hơn, hãy làm theo các bước sau:
  • Nhấn vào thẻ Send/Receive.
  • Xác định nút Work Offline.
  • Nếu nút Work Offline đang chìm (được chọn), hãy nhấn vào nút Work Offline để trở về chế độ Online.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Ngay tại phía dưới cửa sổ Outlook, bạn sẽ thấy dòng chữ Trying To Connect… Nếu nó được kết nối, vấn đề đã được giải quyết. Nếu không, hãy thử giải pháp tiếp theo.

Khởi động lại

Bạn nên khởi động lại Outlook, nếu nó vẫn không thể kết nối, hãy khởi động lại máy tính. Có nhiều lỗi liên quan đến kết nối Outlook chỉ khắc phục đơn giản bằng cách là khởi động lại. Vấn đề cũng có thể gây ra khi máy tính có vấn đề về kết nối. Bạn hãy mở trình duyệt web lên và nếu nó không thể truy cập trang web hay các tài nguyên nội bộ thì đó có thể là do vấn đề kết nối của máy tính.
Nếu trường hợp trên xảy ra, hãy liên hệ với bộ phận IT của cơ quan hoặc liên hệ đến nhà cung cấp dịch vụ Internet để tìm sự trợ giúp vì nó liên quan đến kết nối mạng. Một khi được giải quyết, Outlook sẽ thực hiện được kết nối ngay trở lại.

Sửa chữa tập tin dữ liệu

Outlook sử dụng hai loại tập tin dữ liệu (.pst và .ost). Và nếu hai tập tin này bị lỗi có thể gây ra vấn đề kết nối. Dưới đây là cách xử lý:
  • Đóng Outlook.
  • Mở Control Panel.
  • Tìm biểu tượng Mail (tùy thuộc vào cách Windows Explorer được thiết lập, bạn có thể bấm vào phần User để tìm biểu tượng Mail).
  • Trong cửa sổ hiện ra, bấm vào Data Files.
  • Chọn tập tin dữ liệu từ danh sách và nhấn Open File Location.
  • Xác định tập tin chứa dữ liệu (thông thường nó trùng tên với địa chỉ Email).
  • Nếu tập tin có phần mở rộng là .ost, hãy đổi phần mở rộng của nó thành .OLD. Nếu tập tin có phần mở rộng là .pst, bạn không cần phải thực hiện thêm thao tác chỉnh sửa gì.
  • Đóng cửa sổ và mở Outlook. 
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Lưu ý: Bạn cần phải bật chế độ hiển thị phần mở rộng của tập tin để xem nó là .ost hay .pst. Điều này có thể thực hiện thông qua thiết lập trong Windows Explorer.
Nếu tập tin dữ liệu là một tập tin .pst, hãy sử dụng tiện ích Scanpst để sửa chữa tập tin này theo các bước sau: Tìm kiếm tập tin scanpst.exe trên Windows Explorer; Sau khi tìm được tập tin (ví dụ nó ở C:\Program Files\Microsoft Office\Office14\), nhấn đôi chuột vào nó để chạy chương trình; Một cửa sổ hiện ra, nhấn nútBrowse; Tìm đến tập tin dữ liệu *.pst của bạn; Nhấn nút Start.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Scanpst sẽ kiểm tra tập tin dữ liệu và có thể tốn nhiều thời gian nếu tập tin dữ liệu email của bạn lớn. Nếu Scanpst tìm thấy lỗi, nó sẽ nhắc bạn bấm vào nút Repair để sửa chữa. Bạn cũng nên đánh dấu chọn vào hộp kiểm Make Backup Of Scanned File Before Repairing để phục hồi dữ liệu gốc trong trường hợp việc sửa chữa thất bại.
Sau khi việc sửa chữa hoàn tất, đóng Scanpst và mở lại Outlook. Nếu Outlook vẫn không thể kết nối, hãy chuyển sang mẹo tiếp theo.

Sửa chữa cài đặt Office

Bạn có thể phải thực hiện việc sửa chữa các cài đặt trên Office, điều này sẽ giải quyết những vấn đề mà các cách thông thường không khắc phục được.
Để làm điều này, hãy theo các bước sau:
  • Mở Control Panel.
  • Nhấn vào Programs and Features.
  • Tìm kiếm biểu tượng Microsoft Office và chọn nó.
  • Nhấn vào Change.
  • Chọn Repair từ cửa sổ xuất hiện.
  • Nhấn vào nút Continue và chờ cho đến khi việc sửa chữa cài đặt Office hoàn tất, bạn hãy khởi động lại máy tính.
Sau khi máy tính đã khởi động lại, hãy thử mở lại Outlook và kiểm tra nó đã được kết nối đến máy chủ được chưa.

Tạo lại Profile

Nếu tất cả các cách trên đều thất bại, bạn có thể phải tạo lại Outlook profile. Thông thường, nên tạo profile mới mà không cần xóa cái cũ. Để tạo lại profile, bạn cần phải biết thông tin thiết lập tài khoản, vì vậy cần phải có thông tin thiết lập email trước khi bắt đầu.
Dưới đây là cách tạo profile mới:
  • Mở Control Panel, mở Mail và nhấn vào Show Profile.
  • Nhấn Add và sau đó đặt tên cho profile mới này.
  • Tiếp theo bạn cần phải cung cấp các thông tin thiết lập tài khoản email trong cửa sổ kế tiếp.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Một khi profile đã được tạo xong, bạn hãy thiết lập nó thành mặc định hoặc xóa profile cũ để tập tin profile mới này hoạt động.
Nếu sau tất cả các bước trên, Outlook vẫn không thể kết nối, hãy liên hệ đến bộ phận IT. Nó có thể là do các lỗi liên quan đến DNS hoặc một số khả năng khác nằm ngoài phạm vi của bài viết này.

Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

Hướng dẫn một số thủ thuật cho Outlook 2013

Outlook là 1 trong các công cụ trong bộ Office 2013 và trong phiên bản mới đi kèm là phong cách của Windows 8 sẽ khiến cho nhiều người từ bỏ ý định sử dụng phiên bản cũ để chuyển sang sử dụng phiên bản mới này. Và bài này sẽ cho bạn thấy Outllook 2013 có sự thay đổi như thế nào đối với các phiên bản trước đã có, biến hóa đơn giản và sử dụng tuyệt vời như thế nào.
Sự cải tiến nhằm tạo sự thuận lợi cho người dùng và tận dụng tốt tài nguyên trong hệ điều hành Windows 8. Và dưới đây là 1 số thủ thuật mà người dùng cần biết khi sử dụng Outlook 2013.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013

Thay đổi cửa sổ trả lời – chuyển tiếp

Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Theo mặc định khi bạn trả lời hay chuyển tiếp 1 email nào đó trong các phiên bản trước thì một cửa sổ mới sẽ được mở ra. Tuy nhiên với Outlook 2013 thì khi bạn bấm vào trả lời/chuyển tiếp 1 tin nhắn từ bên trong cửa sổ đọc thì sẽ được chuyển sang khung trả lời như vị trí của khung đọc. Nhiều người dùng có thể cảm thấy không thích với cửa sổ trả lời thư như thế này, muốn trở về khung trả lời tại 1 cửa sổ mới thì thực hiện 1 số thay đổi như bên dưới chuyển về phong cách cũ.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Từ giao diện Outlook 2013, truy cập bản tùy chọn bằng cách vào File/Options. Vào thẻ Mail, kéo xuống dưới mục Replies and forwards. Gỡ bỏ đánh dấu khỏi dòng Use inline replies when replying or forwarding. Cuối cùng bấm Ok và trở ra kiểm tra kết quả. Từ đây khi bạn bấm vào nút trả lời hay chuyển tiếp thì sẽ được đưa đến cửa sổ riêng giống các phiên bản trước. Lưu ý rằng khi bạn tạo 1 thư mới thì vẫn được mở ra với cửa sổ mới theo mặc định, tùy chỉnh ở đây chỉ có tác dụng khi bạn trả lời hoặc chuyến tiếp 1 nội dung bất kỳ.

Thay đổi cửa sổ trả lời – chuyển tiếp

Một tính năng khá thú vị trong Outlook 2013 là có hiển thị thông tin nhiệt độ thời tiết được nằm phía trên cùng của bảng lịch. Và mặc định thông tin thời tiết được hiển thị là ở New York và nó không phụ thuộc vào múi giờ cấu hình trong Outlook. Bạn bấm vào mũi tên bên cạnh địa điểm và chọn Add location rồi nhập địa điểm cần nhập vào. Công cụ này rất hữu ích khi bạn có kế hoạch cho các chương trình và sự kiện. Ví dụ như bạn có thể xem trước được thời tiết của những ngày tiếp theo trước khi lên kế hoạch cho 1 chương trình, sự kiện nào đó và chắc chắn ngày đó có nhiệt độ tốt, trời không mưa hay âm u. Tuy nhiên, theo mặc định thì thông tin thời tiết hiển thị theo độ F(Fahrenheit) – đơn vị nhiệt độ ít ai để ý hay sử dụng đối với Việt Nam. Để chuyển sang đơn vị đo nhiệt độ thông thường là C thì bạn hãy thực hiện theo 1 vài bước đơn giản sau.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Từ cửa số Outlook, truy cập bảng tùy chon bằng cách vào File/Options. Vào thẻ Calendar và kéo xuống dưới cuối trang để tìm mục chỉnh sửa thời tiết - Weather. Bạn chuyển sang hiển thị bằng đơn vị C (Celsius) bằng cách chọn sang nó rồi bấm Ok. Cài đặt thời tiết sẽ thay đổi từ F sang C ngay lập tức.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013

Thay đổi chế độ xem trước nội dung

Theo mặc định Outlook sẽ hiển thị 1 dòng mô tả của mỗi email để người dùng có thể xem trước và tìm email dễ dàng. Tính năng này rất tốt nhưng có thể tiết lộ chút ít thông tin nhạy cảm bên trong các email đó mà bạn không muốn người khác nhìn thấy. Nếu bạn cần bảo mật thì có thể tắt chế độ xem trước trong Outlook, và ngược lại nếu người dùng muốn mở rộng nội dung tin nhắn cần xem trước thì có thể bổ sung thêm.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Người dùng phải xác định được các tiện lợi và bảo mật trong Outlook 2013. Bên cạnh các thiết lập riêng tư còn tồn tại từ các phiên bản Outlook trước, Outlook 2013 cho phép người dùng vô hiệu hóa thông tin xem trước cho nội dung của tin nhắn. Thay đổi chế độ này rất đơn giản, từ giao diện của Outlook 2013, bạn chuyển đến thẻ View. Tại thẻ View -> chọn Messenge Preview, bấm vào nó để mở rộng menu. Và theo mặc định tùy chọn này được thiết lập là 1 line – có nghĩa là sẽ hiển thị 1 dòng mô tả cho email mà bạn có thể thấy được mà không cần mở nó. Nếu bạn muốn vô hiệu hóa tính năng này thì chọn Off hoặc ngược lại nếu bạn muốn xem trước nội dung email thì bạn có thể chọn 2 lines hoặc 3 lines.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Khi chọn thay đổi hiển thị, Outlook sẽ hỏi bạn có muốn áp dụng cho thư mục hiện hành hoặc là tất cả email trong thư. Chỉ cần chọn 1 trong 2 cái mà bạn muốn và sau đó quá trình sẽ bắt đầu. Sự thay đổi sẽ như thế này, ở đây tác giả thực hiện với quá trình tắt bỏ và hiển thị 3 dòng xem trước.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013

Thay đổi Font và màu của thư chưa đọc

Theo mặc định trong Outlook 2013 thì các là thứ chưa đọc sẽ có thông báo màu xanh và được in đậm lên. Tuy nhiên như thế vẫn khó phát hiện đối với những người không quen. Để đơn giản hóa việc tìm kiếm để xem các tin nhắn mới đến, người dùng có thể tùy chỉnh việc thay đổi màu sắc văn bản hoặc có thể thay đổi Font hiển thị cho những thư chưa đọc.
Đối với Outlook, mặc định hiển thị cho thư là văn bản màu đen trên nền trắng. Và tin mới chưa đọc sẽ được in đậm nhưng chỉ hiển thị trong phần mô tả. Để làm nổi bật các tin nhắn mới, người dùng có thể thường xuyên thay đổi màu sắc hoặc font chữ cho các email này.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Tại giao diện Outlook đang sử dụng, chuyển sang thẻ View và chọn View Settings bên trong thẻ View này. Trong cửa sổ View Settings, bạn tìm chọn và bấm vào nút Conditional Formating. Tại cửa sổ tùy chọn thiết lập, bạn chọn vào mục Unread messenges, sau đó bấm vào nút Font để thay đổi phông chữ, kiểu chứ và màu hiển thị cho các lá thư chưa đọc.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Tùy chọn này sẽ cho phép người dùng thay đổi phông chữ mà màu sắc cho nhiều những loại thư khác nhau như: thư chưa đọc, nhóm thư…
Một số thủ thuật cho Outlook 2013

Thêm đường viền giữa các Email

Trong phiên bản Outlook 2013, mặc định các email trong hộp thư đến hiển thị trên nền trắng mà không có bất kỳ dải phân cách nào giữa các email. Điều này làm cho việc tìm kiếm và quản lý email trong Outlook trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, người dùng có thể thay đổi các thiết lập mặc định trong Outlook, và tùy chọn hiển thị đường phân cách giữa các Email, điều này sẽ giúp cải thiện khả năng hiển thị bằng cách cho phép người dùng tùy chọn phân biệt giữa các Email dễ dàng hơn.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Từ giao diện sử dụng của Outlook, bạn chuyển sang thẻ View, rồi bấm vào nút View Settings.
Từ cửa sổ View Setting, bạn bấm vào Other Settings… tùy chọn này cho phép bạn thay đổi Fonts chữ và hiển thị các thẻ trong Outlook. Từ mục Grid Lines and Group Heading, bạn bấm vào phần thay đổi kiểu dáng của dòng hiển thị. Tại đây có 4 tùy chọn hiển thị dãy phân cách gồm: Small dots– dấu chấm nhỏ; Larget dots – dấu chấm lớn; Dashes – dấu gạch ngang, Solid – đường cố định (rắn). Kết thúc bạn bấm OK để lưu các thiết lập.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013
Outlook sẽ hiển thị dãy phân cách phân chia ranh giới giữa các email. Dưới đây là hình ảnh cho từng loại khác nhau.
Một số thủ thuật cho Outlook 2013

Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD

Các bài viết trước chúng ta đã có những hướng dẫn để tạo các bộ cài đặt Windows 7/8/8.1 từ ổ cứng, DVD hoặc USB khá tiện lợi dành cho mọi đối tượng người dùng. Và hôm nay, tôi sẽ tiếp tục giới thiệu thêm 1 phương pháp mới để bạn thêm vào danh sách lựa chọn để tạo bộ cài đặt Windows khi cần đến, đó là sử dụng thẻ nhớ Micro SD của điện thoại.
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Các dòng laptop mới ngày nay ít nhiều đã bổ sung thêm khe kết nối với thiết bị nhớ Micro SD của điện thoại, vì thế người dùng có thể khai thác để tăng thêm dung lượng nhớ cho laptop của mình. Và khi cần, bạn cũng có thể biến chiếc thẻ nhớ Micro SD này thành một bộ cài đặt Windows chỉ với các bước đơn giản sau đây.

Chuẩn bị:

  • Tập tin ISO của Windows (Windows 7/8/8.1)
  • Một thẻ nhớ Micro SD có dung lượng tối đa 4GB hoặc cao hơn
  • Một máy tính đang chạy hệ điều hành Windows 7, 8 hoặc 8.1

Cách thực hiện

Kết nối Micro SD vào máy tính và tiến hành sao lưu tất cả dữ liệu bên trong, sau đó xóa sạch tất cả. Sau đó khởi động hộp thoại Command Prompt (CMD) bằng quyền quản trị cao nhất.
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Trong hộp thoại Command Prompt, bạn tiến hành nhập lần lượt các lệnh sau, mỗi lệnh kết thúc bằng cách nhấn phím ENTER.
Diskpart

List Disk
Khi thực thi lệnh List Disk, máy tính sẽ tiến hành liệt kê danh sách các ổ đĩa trong và đang được kết nối với máy tính. Hãy chú ý đến số thứ tự của thẻ nhớ Micro SD của bạn, ví dụ ở máy tính của tôi thì Micro SD có số thứ tự là “1
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Bây giờ tiếp tục nhập lệnh sau lựa chọn thiết bị nhớ Micro SD để làm việc, kết thúc bằng phím ENTER. Lưu ý là“1” ở đây là số thứ tự của Micro SD.
List DiskSelect Disk 1
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Tiếp theo bạn tiến hành nhập lần lượt các lệnh sau để thực hiện công việc định dạng và thiết lập vài thứ cho hiết bị nhớ Micro SD. Mỗi lệnh được kết thúc bằng phím ENTER. Một điều lưu ý là trong quá trình làm việc bạn không nên đóng hộp thoại Command Prompt nhé.
Clean
Create Partition Primary
Select Partition 1
Active
Format Fs=NTFS Quick
Assign
Exit
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Thế là xong bước cấu hình cho Micro SD, bây giờ ta tiến hành thao tác làm cho Micro SD có khả năng tự Boot bằng cách tiến hành Mount tập tin ISO của Windows sang ổ đĩa ảo (nếu dùng Windows 8 thì bạn có thể Mount trực tiếp từ menu chuột phải, còn Windows 7 thì bạn có thể nhờ đến một công cụ tạo ổ đĩa ảo để làm điều này). Sau đó tiếp tục nhập lần lượt các lệnh sau vào Command Prompt, kết thúc bằng phím ENTER.
G: Cd Boot
Lưu ý: “G” ở đây là vị trí của ổ đĩa ảo đang Mount tập tin ISO Windows
Bootsect.exe /NT60 F:
Lưu ý“F ở đây là vị trí của Micro SD
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Ok, bây giờ bạn hãy tiến hành sao chép tất cả các tập tin của ổ đĩa ảo đang Mount tập tin ISO Windows sang thẻ nhớ Micro SD. Như vậy là bạn đã thực hiện xong công việc tạo một bộ cài đặt Windows từ thẻ nhớ Micro SD rồi đó. Bước cuối cùng là hãy khởi động lại máy và truy cập vào hệ thống Boot để thiết lập khởi động từMemory/USB nữa là xong.
Hướng dẫn tạo bộ cài đặt Windows 7/8 từ thẻ nhớ Micro SD
Khá đơn giản phải không? Chúc bạn thành công.

Thứ Hai, 23 tháng 12, 2013

Hướng dẫn Cách hack pass wifi - Bẻ khoá Wifi WPA2 WEP

dò pass wifi, hack mat khau wifi, cách hack wifi nhà hàng xóm, hack wifi nha hang xom, phan mem hack mat khau wifi Cách hack pass wifi - Bẻ khoá Wifi WPA2 WEP

Có thể crack WEP, WPA và cả WPA2 (Cái này cần thời gian và sự may mắn)

Mình sử dụng Backtrack 5 r2 và đã thành công với WPA2 có sử dụng WPS (thời gian từ 4h--> 10 tiếng) (riêng mình thực tế là 8 tiếng, bạn mình thì lại may mắn hơn,hack wifi chỗ khác chỉ mất 4 tiếng )
Cơ chế crack đối với WPS là dùng brute force đoán mã PIN của router từ đó lấy password wifi. với mã PIN tìm được có thể login vào router và chỉnh sửa cấu hình trong đó.

Chương trình mình sử dụng cùng với Backtrack là Wifite (sử dụng ngôn ngữ python).

Hiện tại đã có Wifite v2:
  • support for cracking WPS-encrypted networks (via reaver)
  • 2 new WEP attacks
  • more accurate WPA handshake capture
  • various bug fixes
Các bạn có thể lên trang chủ để download: 
Mã:
http://code.google.com/p/wifite/
hoặc link trực tiếp
https://wifite.googlecode.com/files/wifite-2.0r85.tar.gz
Wifite là mã nguồn mở, bạn có thể xem file wifite.py và chỉnh sửa tùy thích. Wifite.py được thiết kế dành cho linux, sử dụng python, không chạy trên windows. Những cái này trong Backtrack 5r2 đã có cả rồi nhé.

Hướng dẫn hack pass wifi:


Đầu tiên các bạn sẽ ở thư mục gốc (/). Các bạn nên tạo một thư mục riêng để dễ quản lý. Câu lệnh như sau: mkdir tenban
Sau đó các bạn cho con trỏ đến thư mục vừa tạo bằng lệnh cd /tenban

Download wifite.py về nhé wget -O wifite.py 
Mã:
http://wifite.googlecode.com/svn/trunk/wifite.py
Chmod quyền để thực thi file vừa tải về chmod +x wifite.py
Xong giờ chạy lệnh python wifite.py hoặc ./wifite.py

Nó sẽ tự động chuyển card mạng sang chế độ monitor và quét các AP đang có. Sau khi thấy mục tiêu cần crack các bạn nhấn Ctrl + C. Nó sẽ hỏi tiếp bạn muốn crack cái AP nào, bạn xem trên màn hình và gõ số tương ứng và chờ thôi.
Chương trình này tự động nhé, các bạn không cần phải gõ lệnh airmon-ng hay airodump-ng gì nữa hết.

Xem thêm video hướng dẫn:


Một vài hình ảnh:

WEP:




WPS:



Đây là hình ảnh file cracked.txt sau khi crack thành công.



Vài lời nói thêm: muốn hack dạng mã hóa WPA , WPA2 thì wifi đó phải đang hỗ trợ và bật chế độ WPS, muốn biết có thể test ở linux = cách dùng phần mềm wifite.py mình đã nêu ở trên, và 1 cách kiểm tra thông qua windows mà tỉ lệ chắc chắn thì chưa chắc lắm là khi bạn click connect vào wifi sẽ có dòng Getting information.... rồi dưới khung yêu cầu đánh pass sẽ có dòng You can also connect..... nhưng khi wifi có bật chế độ WPS, tỉ lệ hack thành công theo mình nghĩ là 30% vì còn phải may mắn, may mắn ở đây ko phải là như dạng từ điển là ngồi dò pass và mong trúng 1 cái,
1) mà vấn đề là có thể wifi đó modem đã thuộc dạng đã fix đc lỗi WPS, nên khi các bạn crack theo dạng dò Pin WPS sẽ bị lỗi Limit tới AP
2) crack đc pin modem nhưng khi hiện ra pass thì là 1 dạng pass mã hóa
nên vì vậy để crack 1 wifi wpa wpa2 thì nên ở 1 phòng thoáng, nằm trên lầu có cửa sổ, như bên mình, dù hóc hẻm, cũng đc 15 cái wifi,nhưng có enable WPS lên thì chỉ có 4 ,5 cái và hack đc chỉ có 2 cái

P/s: còn các bạn hack đc pin lấy đc pass nhưng sau này chủ AP lại đổi pass khác thì hack bằng reaver là có mã pin lấy đc pass ngay.

câu lệnh: reaver -i mon0 -b BSSID --pin=xxxxxxxx -vv (với xxxxxxxx là 8 số mã pin bạn đã hack đc)
hoạc có thể xem thêm với reaver --help 

bro nào bik rồi thì đừng chém e tội em, mọi thắc mắc mọi người cứ để lại trong topic mình sẽ reply sớm nhất có thể 

và nhắc lại là WPA, hoặc WPA2 có hỗ trợ chế độ WPS thì mới có thể hack đc nhé mọi người
còn WPS là gì? thì nôm na là chức năng kết nối nhanh không cần pass vd: 1 cái đt có hỗ trợ WPS, cái wifi có hỗ trợ, đt bật wps lên, cái AP nhấn vào nút WPS thì đt sẽ kết nối thẳng vào Wifi mà ko cần pass, nôm na là thế, mấy cái AP tặng khuyến mãi mạng 3mb, 4mb thì ít khi có, nhưng những modem xịn hơn tí đa số điều hỗ trợ WPS



mọi người yêu cầu nên tớ sẽ viết hướng dẫn chi tiết hơn nhá.....
các công cụ cần trước khi làm: unetbootin + backtrack 5 iso + 1 usb ~4GB

B1: unetbootin và backtrack 5 R3 
Mã:
http://www.backtrack-linux.org/downloads/
điền your name, mail và country bất kỳ sẽ ra được khung sau: 



chọn như hình và click to download để down file ISO backtrack về 

B2: mở file unetbootin lên và phần diskimage chọn file ISO backtrack khi nãy đã down về và nhấn ok



B3: chờ chạy đến 100% và reboot, thế là bạn đã có 1 usb boot Backtrack 5.



B4: Boot usb vừa làm lên: tùy theo loại máy tính, có thể F12, hoặc F8 để chọn boot USB, hoặc có thể F2 để vào BIOS phần menu boot để bật boot với usb lên(bạn nào chưa rành chỗ này chắc phải search google từ khóa " thiết lập bios để boot usb"

B5: sau khi boot usb lên sẽ được như hình :



chọn dòng "backtrack text - default boot text mode" để vào backtrack

B6: ra khung này bạn chỉ cần gõ startx để vào backtrack



B7: sau khi startx sẽ vào được backtrack như sau: nhấn vào biểu tượng terminal để ra khung như sau



B8: gõ vào như trên để download wifite về linux (nếu ko có mạng thì có thể lấy link
Mã:
http://wifite.googlecode.com/svn/trunk/wifite.py
ở windows download bằng IDM về trước rồi copy bỏ 1 usb khác bỏ vào để chạy 



nếu down trực tiếp trong linux thì sẽ có kết quả như sau 



sau đó gõ lệnh như trên để cho phép thực thi file wifite 



B9: chạy lệnh thực thi phần mềm wifite như hình



B10: sau khi chạy lệnh ./wifite.py chờ nó load 5, 10s rồi Ctrl+C để nó dừng lại được như sau



B11: chọn số thứ tự cái wifi cần làm (lưu ý wifi phải có dòng wps bên cạnh mới có thể crack được), xong ngồi chờ kết quả thôi @@